A- A A+ | Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+ Tăng tương phản Giảm tương phản

Kết luận thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Nam

Ngày 30/9, Tổng cục Đường bộ Việt Nam (ĐBVN) đã có Văn bản số 5384/KL-TCĐBVN Kết luận thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Nam.

Theo đó, thực hiện Quyết định số 2091/QĐ-TCĐBVN ngày 29/8/2016 của Tổng cục ĐBVN về việc thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe ô tô khách tại tỉnh Quảng Nam; từ ngày 12/9/2016 đến ngày 18/9/2016, Đoàn Thanh tra của Tổng cục ĐBVN đã tiến hành thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tại Sở GTVT Quảng Nam đối với 08 đơn vị kinh doanh vận tải (KDVT), trong đó gồm: 02/08 đơn vị KDVT khách bằng taxi: Công ty CP Hoàng Phú, Công ty cổ phần du lịch Hoàng Sa Quảng Nam; 03/08 đơn vị KDVT hàng hoá bằng công - ten – nơ: Công ty TNHH MTV vận tải đường bộ Chu Lai Trường Hải, Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ Lê Văn Sa; Công ty CP thương mại và dịch vụ Bắc Giang; 03/08 đơn vị KDVT khách: Công ty TNHH du lịch Đảo Chàm (xe hợp đồng), HTX giao thông vận tải Đại Lộc, HTX vận tải cơ giới đường bộ Núi Thành (tuyến cố định và vận tải hàng hóa).

Xét Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra tại Văn bản không số ngày 21/9/2016, Tổng cục trưởng Tổng cục ĐBVN kết luận như sau:

 

PHẦN A. KẾT QUẢ THANH TRA

I. KHÁT QUÁT CHUNG

1. Trên địa bàn tỉnh hiện có 263 đơn vị kinh doanh vận tải (trong đó có 25 hộ kinh doanh cá thể) được Sở Giao thông vận tải Quảng Nam cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, gồm: 19 đơn vị kinh doanh vận tải khách theo tuyến cố định (148 xe); 30 đơn vị kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng, du lịch (325 xe); 10 đơn vị kinh doanh vận tải khách bằng xe taxi (598 xe); 10 đơn vị kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt (101 xe); 47 đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe công ten nơ, đầu kéo (205 xe); 111 đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường (743 xe).

2. Bến xe khách: Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có 19 bến xe ô tô khách đã được công bố đưa vào khai thác gồm: 01 bến xe loại 2 (BX Tam Kỳ); 03 bến xe loại 4 (BX Bắc Quảng Nam, BX Nam Phước, BX Đại Lộc); 03 bến xe loại 5 (BX Hội An, BX Quế Sơn, BX Núi Thành) và 12 bến xe loại 6 (BX Nam Giang, BX Hiệp Đức, BX Tiên Phước, BX Nông Sơn, BX Đại Chánh, BX Hội An, BX Bắc Trà My, BX Nam Trà My, BX Thăng Bình, BX Tây Giang, BX Khâm Đức, BX Hà Tân).

II. KẾT QUẢ THANH TRA TẠI 07 ĐƠN VỊ KDVT

1. Điều kiện pháp lý để hoạt động kinh doanh vận tải

07/08 đơn vị có đủ điều kiện pháp lý quy định về điều kiện KDVT bằng xe ô tô.

Tồn tại:

- Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ Lê Văn Sa có người điều hành vận tải không đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP;

- HTX vận tải cơ giới đường bộ Núi Thành và Công ty TNHH du lịch Đảo Chàm có người điều hành vận tải chưa được tập huấn nghiệp vụ theo quy định.

- Công ty CP thương mại và dịch vụ Bắc Giang tại thời điểm thanh tra người điều hành vận tải đi công tác đột xuất không có mặt.

2. Nơi đỗ xe

08/08 đơn vị có nơi đỗ xe theo quy định.

3. Phương tiện và quản lý phương tiện

08/08 đơn vị có phương tiện đảm bảo điều kiện hoạt động KDVT: Có đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, phù hiệu xe còn hiệu lực; có lắp thiết bị giám sát hành trình (TBGSHT); phương tiện thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị vận tải theo quy định.

Tồn tại:

- HTX vận tải cơ giới đường bộ Núi Thành chưa cập nhật đầy đủ các nội dung của Hồ sơ lý lịch phương tiện theo quy định tại Phụ lục 4 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT;

- Công ty TNHH MTV vận tải đường bộ Chu Lai Trường Hải và Công ty CP thương mại và dịch vụ Bắc Giang chưa lập hồ sơ lý lịch phương tiện theo quy định tại Phụ lục 4 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT;

- HTX giao thông vận tải Đại Lộc chưa lập hồ sơ lý lịch phương tiện cho 13/13 xe tải hàng hóa theo quy định tại Phụ lục 4 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT

- Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ Lê Văn Sa và Công ty CP thương mại và dịch vụ Bắc Giang chưa lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện theo quy định tại Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT và Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT.

- 07/08 đơn vị không niêm yết bảng hướng dẫn sử dụng thiết bị GSHT.

4. Quản lý, sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe

08/08 đơn vị được thanh tra có ký hợp đồng lao động với lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; cơ bản có tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe; có lập và cập nhật Lý lịch hành nghề lái xe; cơ bản có đóng BHXH, BHYT cho lái xe;

03/08 đơn vị (HTX vận tải cơ giới đường bộ Núi Thành, Công ty CP Hoàng Phú, HTX giao thông vận tải Đại Lộc) có tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; 02/08 đơn vị (Công ty CP du lịch Hoàng Sa Quảng Nam, Công ty TNHH du lịch Đảo Chàm) có tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho một số người lái xe.

Tồn tại:

- Công ty TNHH MTV vận tải đường bộ Chu Lai Trường Hải, Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ Lê Văn Sa và Công ty CP thương mại và dịch vụ Bắc Giang chưa tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lái xe;

- Công ty CP du lịch Hoàng Sa Quảng Nam chưa tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải cho 38/58 lái xe (đơn vị đã có đăng ký với hiệp hội vận tải Quảng Nam và đang chờ mở lớp tập huấn);

- Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ Lê Văn Sa, HTX vận tải cơ giới đường bộ Núi Thành, Công ty CP du lịch Hoàng Sa Quảng Nam, HTX giao thông vận tải Đại Lộc và Công ty cổ phần Hoàng Phú trong hồ sơ lao động thiếu một số giấy tờ như: Giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe, sơ yếu lý lịch và bản sao giấy phép lái xe;

- Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ Lê Văn Sa, Công ty CP thương mại và dịch vụ Bắc Giang và Công ty TNHH du lịch Đảo Chàm chưa tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lái xe (các lái xe mới được tuyển dụng, chưa đến thời điểm kiểm tra sức khỏe định kỳ);

- TNHH MTV vận tải đường bộ Chu Lai Trường Hải và Công ty CP thương mại và dịch vụ Bắc Giang chưa lập Lý lịch hành nghề lái xe theo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT.

- HTX vận tải cơ giới đường bộ Núi Thành, Công ty CP thương mại và dịch vụ Bắc Giang, Công ty CP du lịch Hoàng Sa Quảng Nam, HTX giao thông vận tải Đại Lộc và Công ty TNHH du lịch Đảo Chàm chưa thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội, BHYT cho người lái xe theo quy định;

- Công ty CP Hoàng Phú chưa đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho 39/66 lái xe.

5. Thiết bị giám sát hành trình (TBGSHT)

08/08 đơn vị đã lắp TBGSHT trên các xe ô tô theo quy định; các đơn vị có bố trí nhân sự theo dõi thông tin từ TBGSHT để phục vụ công các quản lý hoạt động vận tải của đơn vị. Tại thời điểm thanh tra, các thiết bị cơ bản theo dõi, trích xuất được các thông tin tối thiểu.

Tồn tại:

- Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ Lê Văn Sa và Công ty CP thương mại và dịch vụ Bắc Giang chưa lập sổ để lưu trữ các dữ liệu, thống kê và tổng hợp vi phạm thông qua TBGSHT.

- Trích xuất dữ liệu từ TBGSHT trong tháng 7 và tháng 8/2016 cho thấy không có phương tiện nào vi phạm đến mức phải xử lý theo quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT.

6. Phương án KDVT, chất lượng dịch vụ vận tải

Các đơn vị có xây dựng phương án KDVT và đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải theo quy định.

Tồn tại: HTX vận tải cơ giới đường bộ Núi Thành và Công ty CP du lịch Hoàng Sa Quảng Nam có đăng ký tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ nhưng chưa theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT và Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách TCCS 10:2015/TCĐBVN.

7. Công tác theo dõi các điều kiện về ATGT

07/08 đơn vị có thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ cho bộ phận quản lý theo dõi các điều kiện về ATGT. Bộ phận quản lý theo dõi các điều kiện về ATGT cơ bản có thực hiện nhiệm vụ được giao.

Tồn tại: 04/07 đơn có bộ phận quản lý theo dõi các điều kiện về ATGT nhưng chưa thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT.

8. Kê khai, niêm yết giá cước và các nội dung theo quy định

05/05 đơn vị (các đơn vị KDVT khách) có kê khai và niêm yết giá cước cơ bản theo quy định; 08/08 đơn vị có niêm yết các nội dung cơ bản theo quy định.

Tồn tại: 07/08 đơn vị có một số phương tiện được kiểm tra tại hiện trường không niêm yết đủ các nội dung như: hướng dẫn sử dụng thiết bị GSHT.

9. Lệnh vận chuyển, giấy vận tải

02/07 đơn vị (các đơn vị KDVT khách theo tuyến cố định, KDVT hàng hoá bằng công - ten - nơ) có sử dụng Lệnh vận chuyển, Giấy vận tải và cấp cho lái xe theo quy định.

Tồn tại:

- Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ Lê Văn Sa, HTX vận tải cơ giới đường bộ Núi Thành, Công ty CP thương mại và dịch vụ Bắc Giang và HTX giao thông vận tải Đại Lộc chưa thực hiện cấp Giấy vận tải theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT.

- HTX vận tải cơ giới đường bộ Núi Thành có 03/03 Lệnh vận chuyển không có xác nhận của bến xe đến.

- Công ty TNHH MTV vận tải đường bộ Chu Lai Trường Hải chưa cập nhật đầy đủ thông tin trong Giấy vận tải theo quy định.

10. Thực hiện hợp đồng vận chuyển khách

01/01 đơn vị có KDVT khách có ký Hợp đồng vận chuyển khách. và có gửi Thông báo đến Sở GTVT Quảng Nam cơ bản theo quy định tại Điều 45 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT.

Tồn tại: Công ty TNHH du lịch Đảo Chàm thực hiện việc thông báo chưa đầy đủ nội dung hợp đồng vận chuyển đến Sở GTVT Quảng Nam theo quy định.

11. Trung tâm điều hành và trang thiết bị phục vụ điều hành taxi

02/02 đơn vị KDVT khách bằng taxi có Trung tâm điều hành và trang thiết bị phục vụ điều hành giữa Trung tâm và các xe taxi; có bố trí nhân viên phục vụ điều hành  hoạt động taxi.

12. Thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền

- Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ Lê Văn Sa, Công ty CP thương mại và dịch vụ Bắc Giang và Công ty CP du lịch Hoàng Sa Quảng Nam trước Đoàn Thanh tra của Tổng cục ĐBVN theo Quyết định số 2091/QĐ-TCĐBVN ngày 29/8/2016, chưa có Đoàn thanh tra, kiểm tra nào tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải tại các đơn vị;

- Công ty CP Hoàng Phú đã khắc phục những tồn tại của cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra (năm 2015).

- HTX vận tải cơ giới đường bộ Núi Thành và HTX giao thông vận tải Đại Lộc chưa thực hiện theo yêu cầu của cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra tại đơn vị là chưa đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động.

III. KẾT QUẢ THANH TRA TẠI SỞ GTVT QUẢNG NAM

1. Công tác cấp giấy phép KDVT bằng xe ô tô

Từ tháng 01/2015 đến thời điểm thanh tra, Sở GTVT Quảng Nam đã cấp Giấy phép KDVT bằng xe ô tô cho 235 đơn vị, trong đó có 125 đơn vị KDVT hàng hoá thông thường.

Kiểm tra xác suất 03 hồ sơ cấp giấy phép KDVT cho các đơn vị: Công ty TNHH MTV Tiên Phú (công-ten-nơ), Công ty TNHH Đức Lệ (công-ten-nơ và hàng hóa thông thường), Công ty TNHH TM&DV vận tải Duyên Hoa (công-ten-nơ và hàng hóa thông thường) có kết quả: Sở GTVT Quảng Nam thực hiện cấp giấy phép KDVT bằng xe ô tô theo đúng quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP.

2. Thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến cố định

        a) Quy hoạch mạng lưới tuyến cố định nội tỉnh: Sở GTVT Quảng Nam đã tham mưu cho UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 3771/QĐ-UBND ngày 15/10/2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030. Trong đó, giai đoạn 2015-2020 có 35 tuyến nội tỉnh và định hướng giai đoạn 2021-2030 sẽ bổ sung thêm 19 tuyến nội tỉnh.

        b) Quy hoạch mạng lưới tuyến cố định liên tỉnh: Sở thực hiện theo Quyết định 2288/QĐ-BGTVT ngày 26/6/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT phê duyệt quy hoạch chi tiết tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh đường bộ toàn quốc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 135/QĐ-BGTVT ngày 15/01/2016 và Quyết định số 2548/QĐ-BGTVT ngày 16/8/2016 của Bộ GTVT về việc điều chỉnh bổ sung Quyết định 2288/QĐ-BGTVT ngày 26/6/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT phê duyệt quy hoạch chi tiết tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh đường bộ toàn quốc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Sở GTVT Quảng Nam đã triển khai thực hiện Quy hoạch mạng lưới tuyến cố định liên tỉnh được Bộ GTVT phê duyệt.

3. Xác định, phê duyệt điểm đón trả khách tuyến cố định

Ngày 27/11/2014, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 3767/QĐ-UBND phê duyệt vị trí các điểm đón, trả khách tuyến cố định trên tuyến Quốc lộ 1 đoạn qua tỉnh Quảng Nam (tại Tờ trình số 1691/TTr-SGTVT ngày 18/11/2014 của Sở GTVT Quảng Nam).

Ngày 09/12/2015, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 4651/QĐ-UBND phê duyệt vị trí các điểm đón, trả khách tuyến cố vận tải hành khách cố định trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (tại Tờ trình số 2020/TTr-SGTVT ngày 30/11/2015 của Sở GTVT Quảng Nam).

Theo báo cáo của Sở, do nguồn kinh phí của địa phương khó khăn, nên các điểm đón, trả khách chưa được xây dựng để công bố đưa vào khai thác.

Sở GTVT Quảng Nam đã xác định vị trí các điểm đón, trả khách tuyến cố định và đã trình UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt theo quy định. Tuy nhiên, các vị trí đón, trả khách chưa được công bố đưa vào khai thác theo thời gian quy định tại Khoản 11 Điều 63 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT (trước ngày 01/7/2015).

4. Chấp thuận khai thác tuyến

Theo báo cáo, từ tháng 01/2015 đến nay, Sở thực hiện chấp thuận 17 tuyến cố định, trong đó: 09 tuyến chấp thuận theo Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT, 08 tuyến chấp thuận theo Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT. Kiểm tra xác suất một số hồ sơ chấp thuận khai thác tuyến cho thấy Sở thực hiện đúng quy định chấp thuận khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định theo quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT và Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT.

5. Xây dựng và công bố biểu đồ chạy xe tuyến cố định

Sở đã công bố biểu đồ chạy xe tuyến cố định liên tỉnh bằng xe ô tô do Sở GTVT Quảng Nam quản lý tại Quyết định số 190/QĐ-SGTVT ngày 06/5/2016 và Quyết định số 382/QĐ-SGTVT ngày 07/9/2016 (tại Trang thông tin điện tử của Sở GTVT Quảng Nam: www.sgtvt.quangnam.gov.vn).

Biểu đồ chạy xe tuyến cố định liên tỉnh được Sở xây dựng căn cứ trên Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT và Quyết định số 2288/QĐ-BGTVT ngày 26/6/2015; Quyết định 135/QĐ-BGTVT ngày 15/01/2016 và Quyết định số 2548/QĐ-BGTVT ngày 16/8/2016 của Bộ trưởng Bộ GTVT.

Sở đã xây dựng và công bố biểu đồ chạy xe theo quy định; đồng thời, đã được công bố công khai biểu đồ chạy xe trên cổng thông tin điện tử của Sở để các đơn vị kinh doanh vận tải, các đơn vị khai thác bến xe biết và thực hiện.

6. Quản lý xe khách trung chuyển

Sở GTVT Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 295/QĐ-SGTVT ngày 17/8/2015 về việc quy định đối tượng, phương tiện, phạm vi và thời gian hoạt động của xe trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo quy định tại Khoản 13 Điều 63 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT.

Theo báo cáo, hiện nay không có đơn vị sử dụng xe khách trung chuyển để phục vụ hoạt động kinh doanh vận tải khách theo tuyến cố định.

7. Tiếp nhận báo cáo thực hiện hợp đồng vận chuyển khách

Ngày 09/6/2015, Sở GTVT Quảng Nam có Văn bản số 803/SGTVT-QLVT&CN gửi các đơn vị kinh doanh vận tải về việc tiếp tục thực hiện các quy định về quản lý, hoạt động vận tải nhằm siết chặt quản lý KDVT bằng xe ôtô, Trong đó có nội dung: Từ ngày 01/7/2015, khi sử  dụng xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 hành khách trở lên để thực hiện Hợp đồng vận chuyển và hợp đồng du lịch thì trước khi thực hiện Hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới Sở giao thông vận tải Quảng Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 34 của Thông tư số 63 về các thông tin: Hành trình (điểm khởi hành, lộ trình, điểm đón, trả khách, điểm kết thúc hành trình) thời gian thực hiện hợp đồng và số lượng khách bằng văn bản hoặc qua thư điện tử tại địa chỉ: qlvtsogtvt@gmail.com

Theo báo cáo của Sở và kiểm tra xác suất tài liệu, qua email: qlvtsogtvt@gmail.com cho thấy còn một số doanh nghiệp, HTX kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng có thực hiện thông báo chưa thường xuyên, đầy đủ nội dung hợp đồng vận chuyển qua email cho Sở GTVT Quảng Nam.

8. Xây dựng, thực hiện quy hoạch phát triển vận tải khách bằng xe taxi

Đã ban hành Quyết định số 28/QĐ - SGTVT ngày 15/12/2014 của Sở Giao thông vận tải Quảng Nam về việc thành lập tổ soạn thảo Đề án Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030.

Ngày 10/5/2016, Sở GTVT có văn bản số 763/SGTVT-QLVT&CN gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Sở Ban ngành liên quan, Hiệp hội Vận tải Ô tô Quảng Nam, các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi lấy ý kiến góp ý dự thảo Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Trên cơ sở góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan, hiện nay Sở Giao thông vận tải đang chỉnh lý dự thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong thời gian sớm nhất theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 63 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT.

9. Xác nhận biểu trưng của đơn vị KDVT khách bằng xe taxi

Sở GTVT Quảng Nam đã xác nhận biểu trưng của 10/10 đơn vị KDVT khách bằng xe taxi theo quy định quy định tại Điều 38 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT trong việc đăng ký biểu trưng của đơn vị kinh doanh vận tải khách bằng xe taxi và công bố công khai trên Trang Thông tin điện tử của Sở.

10. Niêm yết, thông báo công khai các thông tin theo quy định

- Niêm yết tại Trụ sở Sở GTVT: Có niêm yết công khai các thông tin về trình tự, thủ tục cấp giấy phép về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, cấp phù hiệu chạy xe tại nơi tiếp nhận hồ sơ.

- Niêm yết trên Trang thông tin điện tử Sở: www.sgtvt.quangnam.gov.vn            và đã niêm yết danh sách các tuyến trên địa bàn; danh sách tuyến đang khai thác; thời gian biểu chạy xe; số điện thoại đường dây nóng của Sở GTVT Quảng Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT; đã thông báo công khai biểu trưng của 10 đơn vị taxi trên Trang thông tin điện tử của Sở theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT.

11. Cấp phù hiệu xe

a) Theo báo cáo, tổng số phù hiệu xe đã cấp từ 01/01/2015 đến 31/8/2016 là: 2.164 phù hiệu các loại và 161 biển hiệu xe vận chuyển khách du lịch..

b) Thực hiện các quy định trong việc cấp phù hiệu xe

Kiểm tra xác suất 05 hồ sơ cấp phù hiệu, gồm: 01 hồ sơ cấp phù hiệu xe tuyến cố định, 02 hồ sơ cấp phù hiệu xe công-ten-nơ, 01 hồ sơ phù hiệu xe hợp đồng và 01 phù hiệu xe hợp đồng cho thấy:

- Về thành phần hồ sơ: Có đủ các thành phần hồ sơ theo quy định tại Khoản 5, Khoản 7 Điều 55 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT, như: Giấy đề nghị cấp phù hiệu; GCN kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; Giấy đăng ký xe ô tô, hợp đồng thuê phương tiện, bản sao thông báo đăng ký thành công khai thác tuyến.

- Về thời gian cấp phù hiệu: Sở thực hiện thời hạn cấp phù hiệu cho đơn vị theo quy định tại Khoản 8 Điều 55 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT.

12. Tổ chức quản lý hoạt động vận tải qua TBGSHT

a) Về nhân sự: Từ tháng 01/2015, Sở GTVT giao cho Phòng Quản lý Vận tải và Công nghiệp (QLVT&CN) thực hiện nhiệm vụ theo dõi, sử dụng và xử lý vi phạm thông qua dữ liệu truyền về từ thiết bị giám sát hành trình (TBGSHT). Theo đó, Phòng QLVT&CN thành lập bộ phận theo dõi dữ liệu từ TBGSHT gồm 03 người, trong đó 01 Lãnh đạo Phòng và 02 chuyên viên. Về cơ bản, các cán bộ được giao nhiệm vụ đều có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

b) Về tình hình cập nhật dữ liệu và kết quả xử lý vi phạm qua TBGSHT.

- Về rà soát, cập nhật dữ liệu do Sở quản lý trên hệ thống của Tổng cục ĐBVN: Theo báo cáo, trước khi thực hiện việc cấp, đổi phù hiệu mới cho các phương tiện trên địa bàn, cán bộ cấp, đổi phù hiệu của Sở sẽ tiến hành kiểm tra việc truyền dữ liệu của phương tiện trên hệ thống, thường xuyên cập nhật thông tin các phương tiện được cấp, đổi phù hiệu lên hệ thống để theo dõi, quản lý; đồng thời tiến hành gỡ bỏ các phương tiện trên hệ thống khi đơn vị đề nghị xác nhận để chuyển về địa phương khác.

- Hàng tháng, cán bộ theo dõi, quản lý dữ liệu từ TBGSHT có thực hiện việc trích xuất dữ liệu của các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn, đồng thời đưa ra các biện pháp xử lý theo quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT. Văn bản xử lý vi phạm, chấn chỉnh và nhắc nhở đều được gửi về báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục ĐBVN.

- Qua kiểm tra trên hệ thống dữ liệu của Tổng cục ĐBVN đến ngày 31/8/2016 có tổng số 2.120 xe. Theo báo cáo của Sở, tổng số phương tiện hiện đang quản lý là 2.120 xe, gồm: 148 xe tuyến cố định, 325 xe hợp đồng, du lịch, 598 xe taxi, 101 xe buýt, 205 xe công - ten – nơ và xe đầu kéo, 743 xe tải thuộc thuộc 263 đơn vị kinh doanh vận tải (trong đó có 25 hộ kinh doanh cá thể) trên địa bàn. Như vậy, Sở đã cập nhật đầy đủ số lượng phương tiện được cấp phù hiệu trên địa bàn lên hệ thống quản lý dữ liệu từ TBGSHT của Tổng cục ĐBVN.

c) Về ban hành văn bản chỉ đạo, chấn chỉnh và xử lý vi phạm:

- Trong năm 2015, Sở GTVT đã ban hành 08 văn bản chỉ đạo, triển khai và hướng dẫn công tác quản lý, theo dõi và xử lý vi phạm thông qua dữ liệu từ TBGSHT tới các đơn vị KDVT trên địa bàn tỉnh (Các Văn bản số: 435/SGTVT-QLVT&CN ngày 07/4/2015; 460/SGTVT-QLVT&CN ngày 10/4/2015; 521/SGTVT-QLVT&CN ngày 22/4/2015; 544/SGTVT-QLVT&CN ngày 24/4/2015; 803/SGTVT-QLVT&CN ngày 09/6/2015; 1065/SGTVT-QLVT&CN ngày 16/7/2015; 1305/SGTVT-QLVT&CN ngày 25/8/2015;1946/SGTVT-QLVT&CN ngày 17/11/2015).

Sở GTVT đã ban hành 12 quyết định, văn bản thông báo kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm thông qua trích xuất dữ liệu từ TBGSHT; chấn chỉnh, nhắc nhở đối với các đơn vị vận tải trên địa bàn; từ chối không cấp phù hiệu 39 xe vì TBGSHT không đảm bảo các quy định; đình chỉ hoạt động, thu hồi phù hiệu 01 tháng đối với 22 phương tiện vì vi phạm quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BGGVT; đình chỉ khai thác đối với 06 tuyến với thời hạn 01 tháng; thu hồi 01 Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô với thời hạn 01 tháng. 

- Trong 08 tháng đầu năm 2016: Sở đã ban hành 01 Văn bản chỉ đạo, triển khai và hướng dẫn công tác quản lý, theo dõi và xử lý vi phạm thông qua dữ liệu từ TBGSHT tới các đơn vị KDVT trên địa bàn tỉnh (Văn bản số 127/SGTVT-QLVT&CN ngày 26/01/2016 về việc chấn chỉnh tình trạng vi phạm tốc độ, không duy trì hoạt động của thiết bị GSHT); Ban hành 04 Quyết định thu hồi phù hiệu 01 tháng đối với 04 xe về lỗi vi phạm tại điểm g Khoản 4 Điều 22 Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT; từ chối không cấp phù hiệu 22 xe vì TBGSHT không đảm bảo các quy định.

- Về trích xuất dữ liệu từ TBGSHT trên hệ thống của Tổng cục ĐBVN trong các tháng 07 - 8/2016, kết quả: còn một số phương tiện vi phạm quá tốc độ trên 5 lần/1.000 km/01 tháng (căn cứ dữ liệu lưu trữ trên hệ thống máy chủ).

Sở GTVT Quảng Nam có tổ chức phân công cán bộ thực hiện theo dõi, trích xuất dữ liệu để xử lý vi phạm từ TBGSHT; cán bộ được phân công cơ bản thực hiện nhiệm vụ được giao; công tác quản lý, theo dõi qua TBGSHT của Sở GTVT cơ bản đáp ứng quy định. Tuy nhiên, còn một số phương tiện còn vi phạm tốc độ trên 5 lần/1.000 km/tháng.

13. Công bố đưa bến xe khách vào hoạt động

- Tổng số bến xe ô tô khách trên địa bàn: 19 bến xe (trong đó, có 01 bến xe loại 2, 03 bến xe loại 4, 03 bến xe loại 5 và 12 bến xe loại 6).

- Thực hiện các quy định trong công bố và công bố lại các bến xe khách: Trong số 19 bến xe khách đã công bố vào khai thác, có 9 bến xe được công bố theo quy định tại Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bến xe khách, 10 bến xe được công bố theo quy định tại Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Sở GTVT Quảng Nam chưa thực hiện công bố lại theo quy định tại Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 đối với 10 bến xe đã được công bố theo quy định tại Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT.

14. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra:

Ngày 15/12/2014, Sở GTVT Quảng Nam phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2015 tại Quyết định số 509/QĐ-SGTVT (theo tờ trình số 387/TTr-TTGTVT ngày 04/12/2014 của Thanh tra Sở); ngày 16/12/2015 phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2016 tại Quyết định số 527/QĐ-SGTVT (theo tờ trình số 261/TTr-TTGTVT ngày 04/12/2015 của Thanh tra Sở). Trong đó có nội dung thanh tra, kiểm tra về công tác vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải.

Căn cứ Kế hoạch phê duyệt hàng năm của Giám đốc Sở GTVT, Thanh tra Sở GTVT triển khai thực hiện chương trình công tác cụ thể theo quý, tháng.

b) Kết quả thanh tra:

 Sở GTVT Quảng Nam đã ban hành Quyết định 11/QĐ-SGTVT ngày 09/6/2015 về việc Thành lập Đoàn thanh tra về tổ chức, hoạt động kinh doanh vận tải hành khách băng ô tô. Từ ngày 17/6/2015 đến ngày 08/7/2015, Thanh tra Sở GTVT đã tiến hành thanh tra về tổ chức, hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đối với 19 đơn vị. Đã thu hồi phù hiệu 01 tháng đối với 20 xe vi phạm tấc độ, 03 xe vi phạm về thời gian; đình chỉ khai thác tuyến cố định 01 tháng đối với 08 phương tiện của 04 doanh nghiệp lý do: Thiết bị không truyền dữ liệu, truyền không liên tục, không đầy đủ; thu hồi phù hiệu 01 tháng xe hợp đồng đối với: 03 phương tiện của 02 doanh nghiệp, lý do không truyền dữ liệu và truyền không đầy đủ dữ liệu.

Xử phạt 12.400.000đ đối với 02 đơn vị lý do không duy trì hoạt động nghiệp vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông, không niêm yết số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải, không trang bị dụng cụ thoát hiểm trên xe,  tước giấy phép kinh doanh vận tải 01 tháng đối với 01 đơn vị.

c. Kết quả kiểm tra:

Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt, Thanh tra Sở GTVT Quảng Nam đã ban hành Quyết định 116/QĐ- TTGTVT ngày 04/5/2016 về việc  kiểm tra về  việc chấp hành các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô. Từ ngày 12/5/2016 đến ngày 14/6/2016, Thanh tra Sở đã tiến hành kiểm tra 24 đơn vị vận tải và 01 bến xe, kết quả:

- Thu hồi biển hiệu, phù hiệu 01 tháng đối với 04 phương tiện có vi phạm của 03 đơn vị kinh doanh vận tải;

- Đình chỉ khai thác tuyến cố định 01 tháng đối với 01 phương tiện của 01 đơn vị kinh doanh vận tải;

- Lập biên bản và xử lý vi phạm đối với 02 đơn vị kinh doanh vận tải với tổng số tiền là 10.000.000đ;

- Nhắc nhở 23 đơn vị kinh doanh vận tải và 01 bến xe khách khắc phục những sai phạm thông qua công tác kiểm tra. 

15. Thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền

Trong năm 2013, Thanh tra Bộ GTVT đã tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô tại tỉnh Quảng Nam và đã có thông báo kiểm tra, trên cơ sở yêu cầu đối với Sở, Sở đã chỉ đạo các phòng chức năng và Thanh tra sở thực hiện yêu cầu của Bộ GTVT.

Tuy nhiên, từ tháng 01/2015 đến thời điểm thanh tra không có Đoàn thanh tra, kiểm tra nào của cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra công tác quản lý vận tải đối với Sở GTVT Quảng Nam.

PHẦN B. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

1. Sở GTVT Quảng Nam đã cơ bản thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật; công tác theo dõi, quản lý vận tải qua TBGSHT đã được Sở quan tâm thực hiện; công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ đầy đủ, hợp lý, đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác thanh, kiểm tra; công tác thanh tra, kiểm tra đã được Sở, Thanh tra Sở tăng cường thực hiện. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý nhiều trường hợp vi phạm.

2. Các đơn vị KDVT được thanh tra đã chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện KDVT bằng xe ô tô. Tuy nhiên, các đơn vị KDVT còn có một số tồn tại như: hoạt động của bộ phận quản lý theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông chưa thực hiện đầy đủ nhiệm vụ; chưa thực hiện thông báo đầy đủ các hợp đồng vận chuyển khách; chưa thực hiện việc cấp Giấy vận tải; chưa niêm yết hướng dẫn sử dụng thiết bị GSHT; chưa đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chưa tổ chức tập huẩn cho người điều hành vận tải và người lái xe ...v.v.

PHẦN C. YÊU CẦU CỦA TỔNG CỤC ĐBVN

I. Đối với Sở GTVT Quảng Nam

1. Báo cáo UBND tỉnh Quảng Nam:

- Phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 63 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT.

- Sớm bố trí kinh phí để xây dựng, công bố đưa vào khai thác các điểm đón, trả khách tuyến cố định theo quy định tại Khoản 11 Điều 63 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT.

2. Tổ chức kiểm tra công bố lại đối với 10 bến xe theo quy định tại Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012.

3. Có văn bản chỉ đạo, chấn chỉnh và nhắc nhở các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thực hiện tốt các nội dung sau:

- Tổ chức và duy trì hoạt động của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về ATGT để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT.

- Thực hiện việc cấp Giấy vận tải và lưu giữ Giấy vận tải theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 và điểm đ khoản 4 Điều 53 của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT.

- Thông báo kịp thời các nội dung của hợp đồng vận chuyển khách cho Sở GTVT Quảng Nam theo quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT.

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và liên hệ với Hiệp hội vận tải ô tô Quảng Nam để tổ chức tập huấn nghiệp vụ người điều hành vận tải cho người điều hành vận tải theo quy định;

- Thực hiện quản lý, kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển của lái xe; lưu trữ Lệnh vận chuyển theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT;

- Xây dựng hoặc áp dụng Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Bộ GTVT ban hành theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT;

- Lập và cập nhật đầy đủ Hồ sơ lý lịch phương tiện và Lý lịch hành nghề của người lái xe theo quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT;

- Tăng cường việc trích xuất dữ liệu từ TBGSHT để phát hiện các trường hợp vi phạm về tốc độ, thời gian lái xe liên tục và thời gian lái xe trong ngày để kịp thời chấn chỉnh, xử lý đến từng xe theo quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT. 

4. Có văn bản chấn chỉnh, nhắc nhở theo quy định tại Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT đối với các đơn vị:

- Công ty TNHH du lịch Đảo Chàm về lỗi: thông báo chưa đầy đủ nội dung hợp đồng vận chuyển khách cho Sở GTVT Quảng Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều 45 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT;

- Công ty CP thương mại và dịch vụ Bắc Giang về lỗi: bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về ATGT không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định.

5. Chỉ đạo Thanh tra Sở GTVT Quảng Nam xử phạt vi phạm hành chính đối với các đơn vị sau:

- Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ Lê Văn Sa về lỗi "Sử dụng người được giao trực tiếp điều hành hoạt động KDVT không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định" quy định tại Điểm k Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.

- Công ty TNHH MTV vận tải đường bộ Chu Lai Trường Hải về lỗi "không lập Lý lịch hành nghề lái xe, Hồ sơ lý lịch phương tiện" quy định tại điểm i Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.

- Công ty CP thương mại và dịch vụ Bắc Giang về lỗi "không lập Lý lịch hành nghề lái xe, Hồ sơ lý lịch phương tiện" quy định tại điểm i Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.

- HTX giao thông vận tải Đại Lộc về lỗi "không lập Hồ sơ lý lịch phương tiện"  quy định tại điểm i Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.

- Công ty TNHH du lịch Đảo Chàm về lỗi "không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh ở phần đầu hai mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cửa xe ô tô khách theo quy định" tại điểm a Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.

6. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị KDVT được thanh tra khắc phục các tồn tại, thực hiện các yêu cầu của Đoàn thanh tra (các tồn tại đã được nêu chi tiết trong các Biên bản thanh tra tại từng đơn vị).

II. Đối với các đơn vị kinh doanh vận tải

Tổ chức khắc phục ngay các tồn tại và thực hiện các yêu cầu của Đoàn Thanh tra Tổng cục ĐBVN được nêu trong Biên bản thanh tra tại từng đơn vị.

III. Giao các Vụ: Vận tải, Pháp chế - Thanh tra: Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Kết luận này.

 

Yêu cầu Sở GTVT Quảng Nam và các đơn vị triển khai thực hiện.

 

Nguồn: Tổng cục ĐBVN.


Nguồn: drvn.gov.vn
Văn bản mới ban hành
Liên kết website
Thông kê truy cập
Lượt truy cập hiện tại : 0
Hôm nay : 67
Hôm qua : 137
Tháng 04 : 2.553
Năm 2024 : 16.461