Dự thảo

NGHỊ ĐỊNH Về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Lĩnh vực: Các vấn đề vận tải

Cơ quan soạn thảo: Vụ Vận tải

Cơ quan thẩm tra: Bộ Giao thông vận tải

Ngày bắt đầu: 14/03/2016

Số lượt xem: 277

Góp ý: 0

Phạm vi điểu chỉnh: Nghị định này quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh và việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh và việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc liên quan đến kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.

2. Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí vận tải trực tiếp từ khách hàng.

3. Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó. Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp gồm Vận tải người nội bộ và Vận tải hàng hóa nội bộ

4. Đơn vị kinh doanh vận tải là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

5. Tuyến cố định là tuyến vận tải hành khách được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố, được xác định bởi hành trình, bến đi, bến đến (điểm đầu, điểm cuối đối với xe buýt) phù hợp với quy hoạch mạng lưới tuyến được phê duyệt.

6. Vận tải trung chuyển hành khách là hoạt động vận tải do các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định tổ chức để đón hành khách đến bến xe, điểm đón, trả khách theo tuyến hoặc ngược lại.

7. Trọng tải thiết kế của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hoá tối đa mà xe ô tô đó được chở theo quy định của nhà sản xuất.

8. Trọng tải được phép chở của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hoá tối đa mà xe ô tô đó được phép chở, nhưng không vượt quá trọng tải thiết kế của phương tiện, khi hoạt động trên đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

9. Người điều hành vận tải là người đại diện theo pháp luật của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc được người đại diện theo pháp luật của đơn vị kinh doanh vận tải giao nhiệm vụ bằng văn bản trực tiếp phụ trách hoạt động kinh doanh vận tải.

10. Bến xe ô tô khách (bến xe khách) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách.

11. Bến xe ô tô hàng (bến xe hàng) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô vận tải hàng hóa xếp, dỡ hàng hóa và các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động vận tải hàng hóa khác theo quy định.

12. Trạm dừng nghỉ là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ người và phương tiện dừng, nghỉ trong quá trình tham gia giao thông trên đường bộ.

13. Đơn vị kinh doanh du lịch là tổ chức, cá nhân kinh doanh một hoặc đồng thời các dịch vụ du lịch, lữ hành, lưu trú du lịch.

        14. Khách du lịch là những người đi theo các chuyến du lịch do các đơn vị kinh doanh du lịch, lữ hành, lưu trú du lịch đứng ra tổ chức.

 

                                                    Chương II                          

QUY ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

 

Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định là hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo định kỳ trên một hành trình cố định được xác định bởi bến đi, bến đến và các tuyến đường cụ thể.

2. Doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định được đăng ký khai thác tuyến theo biểu đồ chạy xe do Sở Giao thông vận tải công bố cho các phương tiện thuộc quyền quản lý và sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã.

3. Tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh có cự ly từ 300 kilômét trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe khách từ loại 1 đến loại 4 hoặc bến xe loại 5 thuộc địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.

4. Nội dung quản lý tuyến bao gồm:

a) Xây dựng, công bố và thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến;

b) Xây dựng, và công bố biểu đồ chạy xe theo tuyến; công bố đăng ký khai thác thành công; tổ chức lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến theo quy định.

c) Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe khách trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách, dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến;

d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận tải theo quy định.

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh bến xe khách và tổ chức vận tải theo đúng phương án khai thác tuyến đã được duyệt Sở Giao thông vận tải công bố.

6. Đơn vị kinh doanh bến xe khách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vận tải cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định; kiểm tra và xác nhận điều kiện đối với xe ô tô và lái xe trước khi cho xe xuất bến.

Điều 5. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt

1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt được thực hiện trên tuyến cố định, theo biểu đồ chạy xe phù hợp với quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tuyến xe buýt có cự ly không quá 120 km, đồng thời không được vượt quá phạm vi 02 tỉnh liền kề, trường hợp điểm đầu hoặc điểm cuối của tuyến xe buýt thuộc đô thị loại đặc biệt thì không vượt quá phạm vi 03 tỉnh, thành phố.

3. Tuyến xe buýt có các điểm dừng đón, trả khách. Khoảng cách tối đa giữa hai điểm dừng đón, trả khách liền kề trong nội thành, nội thị là 700 mét, ngoại thành, ngoại thị là 3.000 mét.

4. Giãn cách thời gian tối đa giữa các chuyến xe liền kề là 30 phút đối với các tuyến trong nội thành, nội thị; 60 phút đối với các tuyến khác; thời gian hoạt động tối thiểu của tuyến không dưới 12 giờ trong một ngày; riêng các tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không hoạt động theo lịch trình phù hợp với thời gian hoạt động của cảng hàng không.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan phê duyệt, công bố quy hoạch mạng lưới tuyến; xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; công bố tuyến, giá vé (đối với xe buýt có trợ giá) và các chính sách ưu đãi của nhà nước về khuyến khích phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn; quy định và tổ chức đặt hàng, đấu thầu khai thác các tuyến xe buýt trong quy hoạch.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Bộ Giao thông vận tải trước khi chấp thuận cho phép hoạt động các tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không. 

Điều 6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi

1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có hành trình và lịch trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi bao gồm:

a) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi tính tiền bằng đồng hồ trên xe;

b) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi tính tiền thông qua ứng dụng phần mềm điện tử.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi; quản lý hoạt động vận tải bằng xe taxi, xây dựng và quản lý điểm đỗ cho xe taxi trên địa bàn.

Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là hoạt động kinh doanh vận tải hành khách không theo tuyến cố định (không theo lịch trình, hành trình do đơn vị kinh doanh vận tải ấn định trước) và được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng văn bản (văn bản giấy hoặc văn bản điện tử) giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với hành khách hoặc người đại diện cho hành khách.

2. Hợp đồng vận chuyển hành khách được ký kết giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với hành khách hoặc người đại diện cho hành khách có nhu cầu thuê cả chuyến xe. Đối với mỗi chuyến xe, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chỉ được ký kết 01 hợp đồng vận chuyển hành khách.

3. Khi thực hiện vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo bản chính hợp đồng vận chuyển (nếu là bản giấy) hoặc truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng điện tử trên phần mềm ứng dụng của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và danh sách hành khách mỗi chiều bằng bản in có xác nhận của đơn vị vận tải hoặc trên giao diện phần mềm điện tử (trừ xe phục vụ đám tang, đám cưới, xe chở quân nhân).

4. Đối với xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 hành khách trở lên, trước khi thực hiện hợp đồng tối thiểu 30 phút, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin cơ bản của chuyến đi bao gồm: điểm khởi hành, tuyến đường, điểm kết thúc hành trình và các điểm đón, trả khách trên cả hai chiều; số lượng khách mỗi chiều; thời gian thực hiện hợp đồng (bắt đầu, kết thúc).

5. Ngoài hoạt động cấp cứu người bị tai nạn giao thông, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.

6. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe không được thực hiện các hành vi sau:

a) Tổ chức đón, trả khách tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải; đón, trả khách thường xuyên tại một địa điểm hoặc hoạt động thường xuyên trên một hành trình có tính chất cố định (trừ xe Hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên đi học hoặc cán bộ, công nhân viên đi làm).

b) Bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức; quảng bá dưới mọi hình thức và tại mọi địa điểm các thông tin về điểm đầu, điểm cuối; hành trình; lịch trình, giá tiền cho một hành khách đi, đến một địa điểm cụ thể.

c) Ký kết hợp đồng vận chuyển khách với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành, cơ sở lưu trú du lịch.

7. Hộ kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng chỉ được thực hiện vận chuyển hành khách trong phạm vi địa bàn địa phương nơi phương tiện được cấp phù hiệu.

Điều 8. Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô

1. Kinh doanh vận tải khách du lịch là hoạt động kinh doanh vận tải hành khách không theo tuyến cố định (không theo lịch trình, hành trình do đơn vị kinh doanh vận tải ấn định trước), được thực hiện theo chương trình du lịch của đơn vị kinh doanh du lịch và phải có hợp đồng vận tải khách du lịch bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch với đơn vị kinh doanh du lịch.

2. Khi thực hiện vận tải khách du lịch, lái xe phải mang theo bản chính hợp đồng vận tải khách du lịch; chương trình du lịch và danh sách hành khách mỗi chiều bằng bản in có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch.

3. đĐối với xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 hành khách trở lên, trước khi thực hiện hợp đồng vận tải khách du lịch đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin cơ bản của chuyến đi bao gồm: điểm khởi hành, tuyến đường, điểm kết thúc hành trình và các điểm đón, trả khách trên cả hai chiều; số lượng khách mỗi chiều; thời gian thực hiện hợp đồng (bắt đầu, kết thúc).

4. Ngoài hoạt động cấp cứu người bị tai nạn giao thông, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận tải khách du lịch không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.

5. Đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch, đơn vị kinh doanh du lịch không được tổ chức bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức; không được sử dụng xe hợp đồng để vận chuyển khách du lịch

6. Xe ô tô vận tải khách du lịch được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón trả khách du lịch, phục vụ tham quan du lịch tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 

7. Hộ kinh doanh vận tải khách du lịch chỉ được thực hiện vận chuyển khách du lịch trong phạm vi địa bàn địa phương nơi phương tiện được cấp phù hiệu.

8. Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa-Thể thao và Du lịch quy định về vận tải khách du lịch bằng xe ô tô và cấp, đổi, thu hồi biển hiệu cho xe ô tô vận tải khách du lịch.

Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải từ 1.500 kilôgam trở xuống để vận chuyển hàng hóa và người thuê vận tải trả tiền cho lái xe theo đồng hồ tính tiền gắn trên xe.

Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe đề chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.

2. Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để vận chuyển các loại hàng mà mỗi kiện hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá quy định nhưng không thể tháo rời ra được;

Khi vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lái xe phải mang theo Giấy phép lưu hành do cơ quan có thẩm quyền cấp.

3. Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi vận chuyển có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp.

a) Khi đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, đơn vị vận tải phải cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào hệ thống giám sát hành trình cho cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.

b) Cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm phải thông báo thông tin có liên quan đến chuyến đi (biển kiểm soát xe, đơn vị vận tải, loại hàng nguy hiểm, thời gian và hành trình vận chuyển, tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào hệ thống giám sát hành trình) cho Cảnh sát Giao thông và Thanh tra Giao thông đường bộ của các địa phương mà phương tiện đi qua để giám sát, kiểm tra.

4. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ là việc sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc để vận chuyển công - ten - nơ.

5. Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường là hình thức kinh doanh vận tải hàng hóa ngoài các hình thức kinh doanh vận tải quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

6. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu trách nhiệm việc xếp hàng hóa lên xe tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

7. Hộ kinh doanh vận tải hàng hóa chỉ được thực hiện vận chuyển trong phạm vi địa bàn địa phương nơi phương tiện được cấp phù hiệu.

78. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và công bố quy hoạch bến xe hàng, điểm giao nhận hàng hóa tại địa bàn địa phương.

Điều 10. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không thu tiền trực tiếp

1. Vận tải người nội bộ là hoạt động vận tải do các đơn vị sử dụng loại  xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên để vận chuyển cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc học sinh, sinh viên của đơn vị mình  từ nơi ở đến nơi làm việc, học tập và ngược lại.

2. Vận tải hàng hóa nội bộ là hoạt động vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp thuộc một trong các đối tượng sau:

          a) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định của Chính phủ về danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.

          b) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.

          c) Có từ 05 xe trở lên.

         d) Sử dụng phương tiện có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 10 tấn trở lên để vận chuyển hàng hóa.

3. Khi thực hiện hoạt động vận tải nội bộ, lái xe phải mang theo Lệnh điều xe có xác nhận của đơn vị chủ quản (trừ trường hợp lái xe chính là chủ hộ kinh doanh và là chủ sở hữu xe). Lệnh điều xe phải ghi rõ các thông tin sau: điểm đầu, điểm cuối; tuyến đường; thời gian vận chuyển; khối lượng, loại hàng hóa hoặc số người vận chuyển.

4. Đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp không được sử dụng xe vận tải nội bộ để cho thuê hoặc kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp dưới mọi hình thức.

Điều 11. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa trong việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt

1. Việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận tải hoặc theo thỏa thuận giữa người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.

2. Trường hợp trong hợp đồng vận tải không có nội dung quy định về việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt do lỗi của người kinh doanh vận tải hàng hóa và hai bên không thỏa thuận được mức bồi thường thì người kinh doanh vận tải hàng hóa bồi thường cho người thuê vận tải theo mức 70.000 ( bảy mươi nghìn ) đồng Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất, trừ trường hợp có quyết định khác của Tòa án hoặc trọng tài.

Điều 12. Quy định đối với lái xe, người điều hành vận tải và xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải

1. Lái xe kinh doanh vận tải phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Phải được đơn vị vận tải trực tiếp quản lý, sử dụng lái xe đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định;

bb) Phải được khám sức khỏe định kỳ và được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Y tế;

c) Phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

2. Người điều hành vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Không được đồng thời làm việc tại cơ quan, đơn vị khác;

b) Không phải là lao động trực tiếp lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh của đơn vị mình;

c) Được tập huấn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

3. Xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe taxi, xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe chở công - ten – nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc và xe ô tô vận tải hàng hóa phải được gắn phù hiệu; xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải được gắn biển hiệu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

b) Xe ô tô phải được bảo dưỡng, sửa chữa và có sổ ghi chép theo dõi quá trình hoạt động theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

c) Trên xe phải được niêm yết đầy đủ các thông tin theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về màu sơn của xe taxi trong phạm vi địa phương mình.

4. Đối với những loại xe chưa được gắn phù hiệu trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc gắn phù hiệu được thực hiện theo lộ trình sau:

da) Trước ngày 01 tháng  1  năm 2017  đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;

đb) Trước ngày 01 tháng 7  năm 2018  đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

Điều 13: Quy định về xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

1. Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bến xe khách, bến xe hàng phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông phù hợp với những loại hình kinh doanh của đơn vị mình. Đối với các đơn vị chưa thuộc diện bắt buộc phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông trước khi Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo lộ trình sau:

a) Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn: từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;

b) Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trọng tải thiết kế dưới 07 tấn: từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.

2. Quy trình bảo đảm an toàn giao thông cần thể hiện rõ các nội dung sau đây:

a) Đối với đơn vị kinh doanh vận tải: thủ tục kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô và lái xe ô tô trước khi thực hiện hành trình kinh doanh vận tải; chế độ bảo dưỡng sửa chữa đối với xe ô tô kinh doanh vận tải; chế độ tổ chức lao động đối với lái xe kinh doanh vận tải; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trên hành trình kinh doanh vận tải; phương án xử lý khi xảy ra  tai nạn giao thông giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải; chế độ báo cáo về an toàn giao thông đối với lái xe, người điều hành vận tải;

b) Đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng: thủ tục kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa và hành lý của hành khách trước khi xuất bến; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe; chế độ báo cáo về an toàn giao thông.

3. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về xây dựng, thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và lộ trình áp dụng quy trình bảo đảm an toàn giao thông đối với bến xe ô tô.

 

Chương III

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

 

Điều 14. Điều kiện chung về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Đơn vị kinh doanh vận tải phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.

2. Về Phương tiện.

a) Có đủ số lượng và đảm bảo chất lượng, niên hạn của phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh và phương án kinh doanh; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có toàn quyền, quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;

b) Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

c) Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

3. Về lái xe và nhân viên phục vụ trên xe.

a) Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;

b) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp lái xe, nhân viên phục vụ trên xe đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh);

c) Nhân viên phục vụ trên xe vận tải khách phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Nhân viên phục vụ trên xe vận tải khách du lịch còn phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định của pháp luật liên quan về du lịch.

4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác.

5. Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.

6. Về tổ chức, quản lý:

a) Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, có biện pháp xử lý các vi phạm của lái xe thông qua các thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp phải đáp ứng tỷ lệ sở hữu phương tiện theo lộ trình sau:

Từ ngày 01/01/2018, phải tối thiểu 30% số lượng phương tiện thuộc quyền sở hữu trên tổng số phương tiện thuộc đơn vị đang quản lý.

Từ ngày 01/01/2020, phải tối thiểu 50% số lượng phương tiện thuộc quyền sở hữu trên tổng số phương tiện thuộc đơn vị đang quản lý.

bc) Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng và giường nằm) phải có nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng đưa đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên đi làm, đi học và xe buýt có thiết bị thay thế nhân viên phục vụ);

cd) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông;

đ) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.

e) Đơn vị kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp được xếp loại và hoạt động theo phạm vi tương ứng với mức xếp loại của đơn vị. Bộ Giao thông vận tải quy định về xếp loại đơn vị kinh doanh vận tải và phạm vi hoạt động tương ứng của từng loại.

Điều 15. Thiết bị giám sát hành trình của xe

1. Xe ô tô vận tải hành khách; xe ô tô vận tải hàng hóa công-ten-nơ; xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc và xe ô tô tải hoạt động kinh doanh vận tải (thu tiền trực tiếp và không thu tiền trực tiếp) phải gắn thiết bị giám sát hành trình. Thiết bị giám sát hành trình phải đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt và hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.

2. Thiết bị giám sát hành trình của xe phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau:

a) Lưu giữ và truyền dẫn các thông tin theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra khi có yêu cầu.

3. Đối với những loại xe chưa đến thời điểm bắt buộc phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc chậm nhất phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình được thực hiện theo lộ trình sau:

da) Trước ngày 01 tháng  1 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;

b) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 đối với xe ô tô vận chuyển nội bộ, xe trung chuyển;

đc) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

Điều 16. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.

2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải có chỗ ngồi ưu tiên cho người khuyết tật, có công cụ hỗ trợ lên, xuống thuận tiện hoặc sự trợ giúp phù hợp đối với người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ đang mang thai theo lộ trình như sau:

a) Xe ô tô đăng ký khai thác kinh doanh vận tải lần đầu: thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;

b) Xe ô tô đang khai thác: Thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.

3. Xe ô tô phải có trọng tải được phép chở từ 10 hành khách trở lên (kể cả người lái) phải có niên hạn sử dụng như sau:

a) Cự ly trên 300 kilômét: không quá 15 năm đối với ô tô sản xuất để chở người; từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 không được sử dụng xe ô tô chuyển đổi công năng;

b) Cự ly từ 300 kilômét trở xuống: không quá 20 năm đối với xe ô tô sản xuất để chở người; không quá 17 năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành xe ô tô chở khách.

4. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định từ 300 kilômét trở lên phải có số lượng phương tiện kinh doanh vận tải theo tuyến cố định tối thiểu như sau:

a) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 20 xe trở lên;

b) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 10 xe trở lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: từ 05 xe trở lên.

Điều 17. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 và Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

2. Xe buýt phải có trọng tải được phép chở từ 17 hành khách trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành, đồng thời đảm bảo yêu cầu sau: Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có cự ly từ 60 km trở lên phải có tỷ lệ ghế ngồi tối thiểu bằng 50% trọng tải thiết kế của xe.

Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có trọng tải được phép chở từ 12 đến dưới 17 hành khách.

3. Xe buýt phải có niên hạn sử dụng theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 15 Nghị định này; có mầu sơn đặc trưng được đăng ký với cơ quan quản lý tuyến, trừ trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể về màu sơn của xe buýt trên địa bàn.

4. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải có số lượng phương tiện xe buýt tối thiểu như sau:

a) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 20 xe trở lên;

b) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các  địa phương còn lại: Từ 10 xe trở lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 05 xe trở lên.

 

Điều 18. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 ( trừ  Điểm c Khoản 3 Điều 13) Nghị định này.

2. Xe taxi phải có trọng tải thiết kế từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái xe).

3. Xe taxi có niên hạn sử dụng không quá 8 năm tại đô thị loại đặc biệt; không quá 12 năm tại các địa phương khác.

4. Xe taxi tính tiền bằng đồng hồ trên xe phải có hộp đèn với chữ "TAXI" và xe taxi tính tiền thông qua ứng dụng phần mềm điện tử phải có hộp đèn với chữ "TAXI E"  gắn cố định trên nóc xe.

5. Xe taxi tính tiền bằng đồng hồ trên xe phải có thiết bị in hoá đơn kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe và lái xe phải in hóa đơn tính tiền trả cho hành khách khi hành khách thanh toán tiền.

Xe taxi tính tiền thông qua ứng dụng phần mềm điện tử kết nối với thiết bị điện tử của hành khách thì phải cung cấp cho hành khách các thông tin về chuyến đi gồm: biển kiểm soát xe, điểm đầu, điểm kết thúc; hành trình, cự ly di chuyển; thời gian bắt đầu và kết thúc chuyến đi, số tiền hành khách phải trả.

6. Trên xe taxi tính tiền bằng đồng hồ trên xe phải gắn đồng hồ tính tiền được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì.

7. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải đăng ký và thực hiện sơn biểu trưng (logo) không trùng với biểu trưng đã đăng ký của đơn vị kinh doanh vận tải taxi trước đó và số điện thoại giao dịch cho các xe thuộc đơn vị.

8. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải có trung tâm điều hành, duy trì hoạt động của trung tâm điều hành với lái xe, đăng ký tần số liên lạc và có thiết bị liên lạc giữa trung tâm với các xe thuộc đơn vị hoặc thực hiện quản lý điều hành xe taxi thông qua phần mềm kết nối giữa trung tâm điều hành với lái xe và hành khách đi xe..

9. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải có số xe taxi tối thiểu là 10 20 xe; riêng đối với đô thị loại đặc biệt phải có số xe taxi tối thiểu là 50 200 xe.

Điều 19. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch bằng xe ô tô

        1. Đơn vị kinh doanh vận tải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.

        2. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm; xe ô tô chuyển đổi công năng không được vận tải khách du lịch.

3. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng theo quy định tại điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải khách du lịch vận chuyển hành khách trên hành trình có cự ly từ 300 kilômét trở lên phải có số lượng xephương tiện tối thiểu tương ứng với từng loại hình kinh doanh như sau:

a) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở lên;

b) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở lên, riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 03 xe trở lên.

5. Đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô ngoài các điều kiện quy định tại Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về du lịch có liên quan.

Điều 20. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định này.

2.  Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ; xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, ; xe ô tô tải  hoạt động vận tải hàng hoá trên hành trình có cự ly từ 300 kilômét trở lên phải có số lượng phương tiện tối thiểu, tương ứng với từng loại hình kinh doanh vận tải như sau:

a) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: từ 10 xe trở lên;

b) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 03 xe trở lên.

Điều 21. Điều kiện kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp (hộ kinh doanh có cấp phép ko?)..

Đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp phải có đủ các điều kiện như sau:

1. Về Phương tiện

a) Phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.

b) Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

c) Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

2. Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật.

3. Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanhsố lượng xe và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.

4. Về tổ chức, quản lý:

a) Đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, có biện pháp xử lý các vi phạm của lái xe thông qua các thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;

b) Đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định.

c) Doanh nghiệp, hợp tác xã Đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp có quy mô từ 05 xe trở lên phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông phù hợp với loại hình kinh doanh của đơn vị mình.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 21. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

1. Đơn vị kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp, đơn vị vận tải người nội bộ có từ 05 xe trở lên và đơn v vn ti hàng hóa nội bộ phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).

2. Đối với những loại hình kinh doanh vận tải chưa đến thời điểm bắt buộc phải có Giấy phép kinh doanh trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc cấp Giấy phép kinh doanh được thực hiện theo lộ trình sau đây:

a) Trước ngày 01 tháng  1  năm 2017  đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;

b) Trước ngày 01 tháng 7  năm 2018  đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

33. Nội dung Giấy phép kinh doanh bao gồm:

a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm: số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp;

c) Người đại diện hợp pháp;

d) Các hình thức kinh doanh;

đ) Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh;

e) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.

44. Giấy phép kinh doanh có giá trị 07 năm và được cấp lại trong trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn. Trường hợp cấp lại do có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh, thời hạn của Giấy phép kinh doanh mới không vượt quá thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.

55. Đơn vị được cấp Giấy phép kinh doanh phải được đánh giá định kỳ về việc duy trì điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

66. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

77. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về mẫu Giấy phép kinh doanh.

Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh

1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;

d) Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

đ) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ );

e) Bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi).

2. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ lệ góp vốn trên 49%: Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiều) Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và bản cam kết không sử dụng xe vận tải nội bộ để cho thuê hoặc kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp dưới mọi hình thức.

3. Đối với hộ kinh doanh

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định.

b) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

4. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh do thay đổi nội dung của Giấy phép kinh doanh bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh trong đó nêu rõ lý do xin cấp lại theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Giấy phép kinh doanh được cấp trước đó;

c) Tài liệu chứng minh sự thay đổi của những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định này (việc thay đổi liên quan đến nội dung nào thì bổ sung tài liệu về nội dung đó).

35. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh do hết hạn Giấy phép bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Giấy phép kinh doanh được cấp trước đó;

c) Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải (nội dung này không áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp và hộ kinh doanh).

46. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép do Giấy phép kinh doanh bị mất hoặc bị hư hỏng:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Giấy phép kinh doanh bị hư hỏng (đối với trường hợp Giấy phép bị hư hỏng) hoặc văn bản có xác nhận của Công an xã, phường nơi đơn vị kinh doanh vận tải trình báo mất Giấy phép kinh doanh.

Điều 23. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh

1. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh:

a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.

Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.

2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh đối với trường hợp Giấy phép bị hư hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn thực hiện như khi cấp lần đầu.

3. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh đối với trường hợp Giấy phép bị mất

a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.

Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;

b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh kiểm tra, xác minh, cấp lại Giấy phép kinh doanh. Trường hợp không cấp lại Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.

Điều 24. Thu hồi Giấy phép kinh doanh

1. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

a) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;

b) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;

c) Kinh doanh loại hình vận tải không đúng theo Giấy phép kinh doanh;

d) Đã bị thu hồi Giấy phép kinh doanh có thời hạn nhưng khi hết thời hạn thu hồi Giấy phép vẫn không khắc phục được các vi phạm là nguyên nhân bị  thu hồi;

đ) Trong 01 năm có 02 lần bị thu hồi Giấy phép kinh doanh có thời hạn hoặc trong thời gian sử dụng Giấy phép kinh doanh có 03 lần bị thu hồi Giấy phép kinh doanh có thời hạn;

e) Phá sản, giải thể;

g) Trong thời gian 01 năm có trên 50% số xe hoạt động mà người lái xe vi phạm luật gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng;

h) Trong thời gian 03 năm có tái phạm về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh từ 01 đến 03 tháng khi vi phạm một trong các nội dung sau:

a) Trong thời gian hoạt động 03 tháng liên tục có trên 20% số phương tiện bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe kinh doanh vận tải;

b) Trong thời gian hoạt động 03 tháng liên tục có trên 20% số xe ô tô kinh doanh vận tải bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm về chở quá tải trọng quy định hoặc trên 20% số xe kinh doanh vận tải bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm về bảo đảm điều kiện kỹ thuật của xe;

c) Trong thời gian hoạt động 03 tháng liên tục có trên 10% số lái xe kinh doanh vận tải của đơn vị bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm phải tước Giấy phép lái xe có thời hạn.

d) Trong thời gian hoạt động 01 tháng có trên 10% số lượng xe hoạt động mà người lái xe vi phạm pháp luật gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng trở lên;

đ) Vi phạm về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

3. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh được thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;

b) Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;

c) Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi  Giấy phép thì đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo Giấy phép đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định có hiệu lực.

         Điều 25.  Đăng ký khai thác tuyến vận tải cố định

         1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo tuyến cố định được đăng ký khai thác tuyến vào các giờ xe chạy chưa có doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác trên biểu đồ chạy xe của từng tuyến do Sở Giao thông vận tải công bố.

         2. Hồ sơ đăng ký khai thác tuyến bao gồm:

         a) Giấy đăng ký khai thác tuyến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

         b) Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

         c) Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải trên tuyến cố định theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

         3. Quy trình đăng ký khai thác tuyến

         a) Doanh nghiệp, hợp tác xã gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký khai thác tuyến về Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh bằng fax, thư điện tử, trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác.

         b) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai thác tuyến và công bố công khai trên Trang Thông tin điện tử của Sở các thông tin về: tên doanh nghiệp, hợp tác xã, tuyến, giờ xe chạy và thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký.

         c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký đầu tiên, Sở Giao thông vận tải phải kiểm tra hồ sơ và trong thời hạn 02 ngày làm việc tiếp theo phải công bố công khai trên Trang Thông tin điện tử của Sở việc doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký khai thác tuyến thành công hoặc không thành công.

         Trường hợp chỉ có 01 doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký khai thác tuyến thành công thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký thành công được công bố công khai trên Trang Thông tin điện tử của Sở, doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký thành công nộp hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu về Sở Giao thông vận tải để cấp phù hiệu xe chạy tuyến cố định. Hết thời hạn trên, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không nộp hồ sơ thì coi như doanh nghiệp, hợp tác xã tự hủy bỏ đăng ký. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cập nhật, công khai thông tin giờ xe chạy còn trống trên biểu đồ chạy xe trên Trang Thông tin điện tử của Sở.

         Trường hợp đăng ký khai thác tuyến không thành công, Sở Giao thông vận tải phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, hợp tác xã và nêu rõ lý do. Các thông tin liên quan đến đăng ký khai thác tuyến phải được Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ gửi cho Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia biết để đồng thời công bố trên Trang Thông tin điện tử.

         Trường hợp có từ 02 doanh nghiệp, hợp tác xã trở lên (tính cho cả hai đầu tuyến) đăng ký khai thác trùng tuyến và giờ xe chạy thì trong thời hạn 02 ngày làm việc tiếp theo, Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến phải công bố công khai trên Trang Thông tin điện tử và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, hợp tác xã biết và tổ chức lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

Điều 26.  Lựa chọn khai thác tuyến vận tải cố định

         1. Cơ quan tổ chức lựa chọn

         a) Đối với tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Sở Giao thông vận tải tổ chức lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh trên địa bàn mình quản lý.

         b) Đối với tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh: Việc tổ chức lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô do Sở Giao thông vận tải thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

         2. Thành phần hồ sơ tham gia lựa chọn

         a) Giấy đăng ký tham gia lựa chọn khai thác tuyến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

         b) Bản sao Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định;

         c) Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng ô tô theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

         d) Giấy ủy quyền;

         đ) Bảng kê phương tiện vận tải hành khách của đơn vị (biển kiểm soát xe, mác xe, năm sản xuất, sức chứa (số ghế (giường nằm));

         e) Bảng đăng ký phương tiện hoạt động trên tuyến (biển kiểm soát xe, mác xe, năm sản xuất, sức chứa (số ghế (giường nằm)), trang thiết bị trên xe);

         g) Kế hoạch bảo dưỡng phương tiện;

         h) Danh sách lái xe (hạng giấy phép lái xe, thâm niên), nhân viên phục vụ tham gia hoạt động trên tuyến;

         i) Bảng kê chất lượng dịch vụ;

         k) Kế hoạch bảo đảm an toàn giao thông theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

         l) Quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

          m) Bảng kê đánh giá kỹ thuật theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

         3. Trình tự triển khai lựa chọn

         Trình tự triển khai việc lựa chọn đơn vị tham gia khai thác tuyến được thực hiện như sau:

         a) Sở Giao thông vận tải tổ chức quy trình lựa chọn thực hiện xây dựng, công bố Kế hoạch lựa chọn và thành lập Tổ chuyên gia đánh giá.

         b) Doanh nghiệp, hợp tác xã chuẩn bị Hồ sơ tham gia lựa chọn; Sở Giao thông vận tải tiếp nhận Hồ sơ và mở Hồ sơ.

         c) Đánh giá Hồ sơ lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định, bao gồm: Đánh giá tính hợp lệ của Hồ sơ; đánh giá về năng lực và điều kiện kinh doanh; đánh giá về kỹ thuật; tổng hợp kết quả đánh giá.

         d) Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định.

         4. Thời gian thực hiện lựa chọn.

         a) Thời gian công bố Kế hoạch lựa chọn không quá 02 ngày làm việc, kể từ thời điểm Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến kết thúc việc công bố công khai trên Trang Thông tin điện tử và thông báo bằng văn bản cho các đơn vị tham gia lựa chọn.

          b) Thời gian hết hạn nộp Hồ sơ lựa chọn là 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố Kế hoạch lựa chọn.

          c) Thời gian tổ chức mở Hồ sơ lựa chọn là 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tiếp nhận Hồ sơ.

         d) Thời gian đánh giá Hồ sơ lựa chọn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức mở Hồ sơ.

         đ) Thời gian ra Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình phê duyệt kết quả lựa chọn.

          5. Chuẩn bị, nộp, sửa đổi, rút, tiếp nhận, quản lý Hồ sơ lựa chọn

          a) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 túi hồ sơ đăng ký khai thác tuyến có niêm phong về Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Việc nộp hồ sơ phải đảm bảo Sở Giao thông vận tải nhận được Hồ sơ lựa chọn trước khi hết hạn nộp Hồ sơ.

          Trường hợp Hồ sơ của đơn vị đăng ký tham gia lựa chọn được gửi đến Sở Giao thông vận tải sau khi hết hạn nộp Hồ sơ thì được coi là không hợp lệ và không được tham gia lựa chọn.

          b) Doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tham gia lựa chọn muốn sửa đổi hoặc rút Hồ sơ không tham gia phải được thực hiện trước khi hết hạn nộp Hồ sơ và bằng văn bản gửi tới Sở Giao thông vận tải.

          c) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận và quản lý các Hồ sơ đã nộp theo chế độ quản lý Hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn đơn vị khai thác; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong Hồ sơ của đơn vị tham gia lựa chọn cho các cá nhân, tổ chức khác, trừ các thông tin được công khai khi mở Hồ sơ.

          6. Sở Giao thông vận tải tổ chức đánh giá hồ sơ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

          7. Phê duyệt, công bố kết quả lựa chọn

          a) Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến vận tải hành khách cố định được lựa chọn khi đáp ứng các yêu cầu gồm: Có Hồ sơ lựa chọn hợp lệ; có đủ năng lực và điều kiện kinh doanh; có tổng số điểm về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu và xếp thứ nhất trong danh sách xếp thứ tự đơn vị tham gia lựa chọn.

          b) Căn cứ kết quả xếp thứ tự các đơn vị tham gia lựa chọn, tổ chuyên gia báo cáo và trình Sở Giao thông vận tải phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn phải kèm theo các thông tin về cam kết của đơn vị được lựa chọn khai thác tuyến theo thông tin đã đăng ký trong Hồ sơ lựa chọn để làm cơ sở thực hiện và kiểm tra thực hiện.

          Đối với đơn vị tham gia lựa chọn không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn phải nêu rõ lý do đơn vị không được lựa chọn.

          c) Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định, Sở Giao thông vận tải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn lên Trang Thông tin điện tử của Sở, đồng thời gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn tới các đơn vị tham gia lựa chọn (bao gồm cả đơn vị được lựa chọn và đơn vị không được lựa chọn).

          Nội dung thông báo kết quả lựa chọn bao gồm: Tên đơn vị tham gia lựa chọn được lựa chọn; giờ xe xuất bến được khai thác; tuyến vận tải hành khách cố định được khai thác; thời hạn khai thác tuyến vận tải hành khác cố định; các nội dung cần lưu ý (nếu có); danh sách đơn vị tham gia lựa chọn không được lựa chọn và tóm tắt lý do không được lựa chọn của từng đơn vị.

          7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chí lựa chọn, đánh giá hồ sơ lựa chọn, xử lý tình huống, xử lý vi phạm trong hoạt động lựa chọn, quyền và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong hoạt động lựa chọn.

Điều 27.   Công bố bến xe hàng

1. Bến xe hàng chỉ được đưa vào khai thác sau khi được Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.

2. Hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác

a) Giấy đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

b) Sơ đồ mặt bằng tổng thể bến xe hàng.

c) Biên bản nghiệm thu các tiêu chí theo yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

d) Văn bản chấp thuận đấu nối đường ra vào bến xe hàng của cơ quan có thẩm quyền.

3. Quy trình xử lý hồ sơ

a) Đơn vị kinh doanh bến xe hàng gửi 01 bộ Hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải tại địa phương nơi có bến xe hàng được đề nghị công bố.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến đơn vị kinh doanh bến xe hàng trong thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.

c) Chậm nhất trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công bố đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra và ra quyết định công bố đưa bến xe hàng vào khai thác theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Quyết định công bố được gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phối hợp quản lý.

d) Trường hợp bến xe không đáp ứng các tiêu chí yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng thì cơ quan kiểm tra phải ghi rõ nội dung không đáp ứng và thông báo bằng văn bản với đơn vị khai thác bến xe hàng trong thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra.

đ) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu điện.

  Điều 28. Quy định về cấp phù hiệu, biển hiệu

1. Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô và có văn bản chứng nhận đủ điều kiện vận tải khách du lịch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Sở Giao thông vận tải cấp biển hiệu cho xe ô tô tham gia hoạt động vận tải khách du lịch và khi biển hiệu hết hiệu lực, bị mất, bị hư hỏng.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, theo hợp đồng, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia kinh doanh trong danh sách xe do đơn vị đề nghị và khi phù hiệu hết hiệu lực, bị mất, bị hư hỏng.

3. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công; quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị khai thác tuyến; thông báo thay xe, bổ sung xe nhưng không làm tăng tần suất chạy xe của doanh nghiệp, hợp tác xã và khi phù hiệu hết hiệu lực, bị mất, bị hư hỏng.

Xe đang tham gia khai thác vận tải hành khách tuyến cố định, nếu có nhu cầu vận chuyển hành khách theo hợp đồng thì doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp phù hiệu xe hợp đồng. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại phù hiệu xe chạy tuyến cố định trong quá trình sử dụng phù hiệu xe hợp đồng và được nhận lại sau khi kết thúc hợp đồng.

4. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có văn bản công bố tuyến, chấp thuận bổ sung, thay thế xe và khi phù hiệu hết hiệu lực, bị mất, bị hư hỏng.

5. Thời hạn có giá trị của phù hiệu

Phù hiệu “XE NỘI BỘ” và biển hiệu xe ô tô vận chuyển khách du lịch có giá trị 24 (hai mươi tư) tháng; các loại phù hiệu khác có giá trị 12 (mười hai) tháng, trừ các trường hợp sau:

a) Phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học có giá trị như sau: Tết Nguyên đán không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng không quá 10 ngày.

b) Đối với các trường hợp vi phạm các quy định về quản lý vận tải: phù hiệu “XE NỘI BỘ” được cấp có giá trị dưới 24 (hai mươi tư); các loại phù hiệu khác được cấp có giá trị dưới 12 (mười hai) tháng và biển hiệu được cấp có giá trị dưới 24 (hai mươi tư) tháng, tùy theo mức độ vi phạm. 

6. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu, biển hiệu.

a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu, biển hiệu theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng thuê phương tiện giữa thành viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải. Đối với những phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính thì Sở Giao thông vận tải nơi nhận hồ sơ phải lấy ý kiến xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký theo quy định tại khoản 14 Điều này.

c) Cung cấp tên Trang thông tin điện tử, tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào thiết bị giám sát hành trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.

d) 02 bảng kê thông tin và trang thiết bị của phương tiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định (Nội dung này chỉ áp dụng đối với các trường hợp đề nghị cấp biển hiệu xe du lịch).

đ) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực: Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe hoặc Thẻ hướng dẫn viên du lịch hoặc Thẻ thuyết minh viên du lịch (đối với trường hợp nhân viên phục vụ trên xe có Thẻ hướng dẫn viên du lịch hoặc thuyết minh viên); Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ vận tải của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (Nội dung này chỉ áp dụng đối với các trường hợp đề nghị cấp biển hiệu xe du lịch).

7. Cấp phù hiệu “XE NỘI BỘ”

Đơn vị có xe ô tô vận tải nội bộ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp), Giấy đăng ký xe ô tô, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

8. Cấp phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”

Phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” được cấp cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đang tham gia khai thác tuyến cố định trên địa bàn địa phương. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy đăng ký xe ô tô, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

c) Bản sao thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công hoặc quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị khai thác tuyến của cơ quan quản lý tuyến.

9. Trình tự, thủ tục cấp phù hiệu

a) Đơn vị kinh doanh vận tải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh.

b) Kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc đối với phương tiện mang biển đăng ký tại địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính và 08 ngày làm việc đối với phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị có xe nội bộ. Việc trả kết quả cấp biển hiệu được thực hiện tại Sở Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu điện. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối với xe ô tô thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình  nhưng không thực hiện đúng các quy định liên quan đến lắp đặt, cung cấp và truyền dẫn thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, chỉ được cấp phù hiệu sau khi đã đáp ứng đầy đủ các quy định về thiết bị giám sát hành trình.

10. Trình tự, thủ tục cấp biển hiệu xe vận tải khách du lịch

a) Đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp biển hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị kinh doanh đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản (gửi kèm theo 01 bộ hồ sơ quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 6 Điều này) gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Du lịch) nơi đơn vị kinh doanh đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để lấy ý kiến xác nhận theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Du lịch) tổ chức kiểm tra phương tiện (kiểm tra tại đơn vị kinh doanh vận tải) và có văn bản trả lời theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định. Hết thời gian quy định trên mà không có văn bản trả lời, coi như Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Du lịch) đã đồng ý cấp biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;

d) Trong thời hạn tối đa là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Du lịch) hoặc kể từ ngày hết thời gian quy định xin ý kiến, Sở Giao thông vận tải tổ chức cấp biển hiệu xe vận tải khách du lịch. Việc trả kết quả cấp biển hiệu được thực hiện tại Sở Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu điện. Trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị kinh doanh và nêu rõ lý do.

11. Trường hợp phù hiệu, biển hiệu bị hết hiệu lực, bị mất, bị hỏng thì được cấp lại. Đối với phù hiệu, biển hiệu bị hết hiệu lực, đơn vị kinh doanh vận tải đề nghị cấp lại trước khi hết hiệu lực tối thiểu 10 ngày. Việc cấp lại thực hiện theo quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9 và khoản 10 Điều này.

12. Đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm nộp lại cho Sở Giao thông vận tải phù hiệu đã cấp cho xe tăng cường để phục vụ vận chuyển khách trong các dịp Lễ, Tết, các kỳ thi tuyển sinh và phù hiệu xe hợp đồng cấp cho xe chạy tuyến cố định ngay sau khi phù hiệu hết hiệu lực.

13. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm

a) Kiểm tra quá trình thực hiện các điều kiện kinh doanh, chế độ báo cáo của đơn vị kinh doanh vận tải và việc chấp hành các quy định liên quan đến lắp đặt, cung cấp và truyền dẫn dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe.

b) Hủy phù hiệu, biển hiệu bị buộc thu hồi, bị hỏng do đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại.

14. Thủ tục xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải

  a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định gửi đến Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận, Sở Giao thông vận tải nơi phương tiện mang biển số đăng ký phải có trách nhiệm xác nhận và gửi tới Sở Giao thông vận tải nơi đề nghị qua fax hoặc email, bản chính được gửi qua đường bưu điện. Trường hợp không xác nhận, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Sau khi xác nhận, Sở Giao thông vận tải nơi phương tiện mang biển số đăng ký thực hiện gỡ bỏ phương tiện đã xác nhận khỏi hệ thống thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu thực hiện cập nhật phương tiện lên hệ thống kể từ khi cấp phù hiệu, biển hiệu cho phương tiện.

 

Chương V

TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 29. Bộ Giao thông vận tải

1. Thống nhất quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Nghị định này.

2. Quy định về trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

3. Quy định cụ thể về việc quản lý và cấp phù hiệu cho xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách, vận tải hành khách nội bộ; lộ trình và đối tượng đơn vị kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp phải cấp Giấp phép kinh doanh.  

4. Tổ chức lập, phê duyệt và công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh; hệ thống các trạm dừng nghỉ trên quốc lộ.

5. Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

Điều 30. Bộ Công an

Kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

Điều 31. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải khách du lịch bằng xe ô tô và cấp, đổi, thu hồi biển hiệu cho xe ô tô vận tải khách du lịch

Điều 32. Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định về tính năng kỹ thuật đối với thiết bị giám sát hành trình của xe.

2. Tổ chức thực hiện việc kiểm định đồng hồ tính tiền trên xe taxi.

Điều 33. Bộ Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý việc sử dụng tần số vô tuyến điện, hạ tầng thông tin và cước dịch vụ dữ liệu cho thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô và các thiết bị thông tin, liên lạc khác sử dụng trong công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Điều 34. Bộ Y tế

1. Ban hành quy định về tiêu chuẩn, việc khám sức khỏe định kỳ và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người lao động trong các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Điều 35. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các quy định về hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác của người lao động trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các quy định của pháp luật về các chế độ, chính sách đối với người khuyết tật, người cao tuổi và các đối tượng chính sách khi sử dụng các dịch vụ vận tải bằng xe ô tô.

Điều 36. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải ban hành và thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý giá cước vận tải bằng xe ô tô.

Điều 37. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia

1. Kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành và các địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Nghị định này.

2. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Nghị định này để các Bộ, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 38. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hướng dẫn cụ thể mức thu, sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh và phí, lệ phí khác có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác liên quan trên địa bàn địa phương.

Điều 39. Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam

1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để xây dựng quy định về chương trình tập huấn cho người điều hành vận tải, lái xe và nhân viên phục vụ trên xe.

2. Tham gia tập huấn nghiệp vụ đối với người điều hành vận tải, lái xe và nhân viên phục vụ trên xe.

Điều 40. Chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải

1. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu sự kiểm tra về việc chấp hành các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền.

2. Hình thức kiểm tra:

a) Kiểm tra định kỳ;

b) Kiểm tra đột xuất khi để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, có khiếu nại, tố cáo hoặc khi có thông tin, dấu hiệu về việc không thực hiện đầy đủ các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải.

 

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 41. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01    tháng 12    năm 2014 2017 và thay thế Nghị định số 9186/20092014/NĐ-CP ngày 21 10 tháng 10 9 năm 2009 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. và Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP  ngày 21 tháng 10  năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

2. Các xe ô tô buýt hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này được phép hoạt động đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định.

 

Điều 42. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.